Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2022 - 2026 và tầm nhìn 2030

Thứ ba - 19/01/2016 03:34
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2022 - 2026 và tầm nhìn 2030
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2022 - 2026 và tầm nhìn 2030

I. Bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến hoạt động dạy học

Bối cảnh quốc tế và khu vực

Trong điều kiện toàn cầu hóa, kinh tế phát triển và cuộc cách mạng 4.0, các nước phát triển như Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản, Úc… đã có một nền giáo dục tiên tiến và phát triển, môi trường học tập tốt và nhiều cơ hội phát triển đã thu hút các học sinh, sinh viên giỏi trên khắp thế giới. Hình thức dạy học linh hoạt trực tiếp, trực tuyến ở trên toàn thế giới. Đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với giáo dục Việt Nam.

Đông Nam Á là khu vực chủ yếu gồm các nước có nền kinh tế đang phát triển, đang dốc sức đầu tư nhiều cho giáo dục. Trong đó, phải kể đến một số nước có nền giáo dục tương đối phát triển, thu hút nhiều du học sinh nước ngoài như Singapo, Thái Lan, Malaysia…

Tình hình giáo dục quốc tế và khu vực như vậy đặt giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục Ninh Bình nói riêng, trong đó có trường THPT Nho Quan C trước, đứng trước những cơ hội và thách thức. Do đó, việc thực hiện đổi mới trong giáo dục cũng như cách thức quản trị nhà trường là vấn đề cấp thiết. Để thực hiện được nhiệm vụ này, nhà trường cần xây dựng một bản kế hoạch chiến lược đúng đắn.

1.1. Bối cảnh trong nước

1.1.1. Bối cảnh kinh tế - chính trị

Kinh tế của Đất nước ngày càng phát triển ổn định, bền vững. Đảng và Nhà nước coi đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu đổi mới giáo dục hướng tới xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, đủ sức gia nhập nền giáo dục thế giới. Chính sách mở cửa của giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra nhiều cơ hội và thách thức với ngành. Các loại hình giáo dục trở nên đa dạng, phong phú và dân chủ hơn. Bên cạnh giáo dục công lập là nhiều loại hình giáo dục mới: dân lập, tư thục, liên kết nước ngoài, trường Quốc tế,… ở nhiều bậc học, cấp học. Như vậy, giáo dục cần huy động nguồn ngân sách rất lớn để đầu tư cho xây dựng trường học và trang thiết bị phục vụ dạy học.

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây có bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng ổn định, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo, đầu tư đúng hướng đối với giáo dục và đào tạo. Tỉnh đã huy động tốt nhất mọi nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục.

Nho Quan là một huyện lớn bao gồm 26 xã và 1 thị trấn. Đây là một vùng địa linh, nhân kiệt có truyền thống hiếu học; con người cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo, có ý chí phấn đấu rèn luyện để lập thân, lập nghiệp góp phần xây dựng quê hương. Mặt khác, nằm ở địa bàn chiến lược, Nho Quan có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp thiết với giáo dục chất lượng cao của huyện nhà. Huyện Nho Quan có 4 trường THPT công lập, chất lượng giáo dục được khẳng định, tạo uy tín, niềm tin của nhân dân trong và ngoài huyện; có sự chăm lo, cạnh tranh về chất lượng đầu vào tuyển sinh và chất lượng giáo dục toàn diện.

Tình hình thực tế trên đòi hỏi trường THPT Nho Quan C phải có chiến lược hợp lí để thu hút những học sinh khá, giỏi vào học tại trường, vừa đáp ứng yêu cầu nguồn lực con người trong thời kì mới đồng thời khẳng định được thương hiệu của nhà trường trong hệ thống giáo dục của tỉnh Ninh Bình và huyện Nho Quan.

1.1.2. Bối cảnh giáo dục

Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27 tháng 3 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”

Thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.

II.Thực trạng giáo dục của nhà trường

  1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên

Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện tại: tổng số 70 người, Ban Giám hiệu có 3 người, giáo viên đứng lớp có 60 người, nhân viên hành chính có 7 người.

Về chất lượng đội ngũ: 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 22 thạc sĩ (Ban Giám hiệu có 02 đồng chí đạt trình độ thạc sĩ, 01 đồng chí đang học cao học), hiện tại đang có 05 đồng chí trình độ Trung cấp lí luận chính trị, 01 đồng chí có trình độ cao cấp lý luận chính trị, 01 đồng chí đang học cao cấp lí luận chính trị. Chi bộ nhà trường có 56 đảng viên.

  1. Tình hình học sinh

Hiện nay, nhà trường có tổng số 28 lớp, với 1130 học sinh, đa số học sinh thuộc khu vực nông thôn, miền núi.      

TT Số liệu Năm học 2016 - 2017 Năm học 2017 - 2018 Năm học 2018 - 2019 Năm học 2019 -2020 Năm học 2020 - 2021
1 Tổng số học sinh 906 925 986 1013 1063
- Nữ 546 541 539 555 598
- Dân tộc 69 88 100 98 96
- Khối 10 326 330 353 349 377
- Khối 11 292 307 326 345 344
- Khối 12 288 288 307 319 342
2 Tổng số tuyển mới 342 341 360 360 342
3 Học 2 buổi/ngày 0 0 0 0 0
4 Bán trú 0 0 0 0 0
5 Nội trú 0 0 0 0 0
6 Bình quân số học sinh/lớp học 37,75 37 37,92 37,52 39,37
7 SL và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi

890

98,23%

909

98,27%

962

97,57%

981

96,84%

1044

98,21%

- Nữ

535

97,99%

528

97,60%

530

98,33%

547

98,56%

592

99,00%

- Dân tộc

69

100%

87

98,86%

97

97,00%

97

98,98%

95

98,96%

8 Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh 12 16 14 14 21
9 Tổng số học sinh giỏi quốc gia 0 0 0 0 0
10 Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách 145 150 125 136 101
- Nữ 90 85 71 81 52
- Dân tộc 60 72 75 77 76
11 Số HS có hoàn cảnh đặc biệt 22 18 17 20 15
12 Tỷ lệ HS đỗ tốt nghiệp THPT 99,65% 100% 100% 100% 100%
  1. Chất lượng giáo dục của nhà trường

Các số liệu thống kê kết quả đạt được trong 5 năm qua.

- Kết quả xếp loại các mặt giáo dục:

* Hạnh kiểm:

Năm học Tổng số Hạnh kiểm
 Tốt  Khá  TB  Yếu
SL % SL % SL % SL %
2016-2017 906 723 79,80 163 17,99 19 2,10 1 0,11
2017-2018 925 823 88,97 95 10,27 7 0,76 0 0
2018-2019 986 855 86,71 122 12,37 9 0,91 0 0
2019-2020 1013 915 90,33 89 8,79 9 0,89 0 0
2020-2021 1063 941 88,52 113 10,63 9 0,85 0 0

* Học lực: 

Năm học Tổng số Học lực
Giỏi  Khá  TB  Yếu  Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2016-2017 906 69 7,62 446 49,23 323 35,65 68 7,51 0 0
2017-2018 925 81 8,76 534 57,73 286 30,92 24 2,59 0 0
2018-2019 986 65 6,59 489 49,59 403 40,87 29 2,94 0 0
2019-2020 1013 115 11,35 523 51,63 354 34,95 21 2,07 0 0
2020-2021 1063 156 14,68 616 57,95 272 25,59 19 1,79 0 0

    *  Kết quả các kỳ thi các môn văn hóa của các cấp trong 5 năm gần đây:

Năm học Số HS đạt giải cấp tỉnh Ghi chú
Nhất Nhì Ba KK Cộng
2016-2017 0 1 3 8 12  
2017-2018 0 2 7 7 16  
2018-2019 0 2 5 7 14  
2019-2020 0 3 4 7 14  
2020-2021 0 3 11 7 21  
  1. Hình thức khen thưởng 
Năm Hình thức khen thưởng

Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng;

cơ quan ban hành quyết định

2016-2017 Cờ giải Khuyến khích Hội thi Giai điệu tuổi hồng Số 162/QĐ-SGDĐT ngày 31/3 /2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
Cờ giải Nhất Hội diễn văn nghệ liên ngành tỉnh Ninh Bình Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình - Công an tỉnh Ninh Bình
Cờ giải Khuyến khích Hội thi thể dục thể thao Số 82/QĐ-SGDĐT ngày 24/02/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
Bằng khen Số 339/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2018-2019 Bằng khen Số 373/QĐ-UBND ngày 19/7/2019 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2019-2020 Cờ giải Nhất hội thi kể chuyện tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình
2020-2021 Bằng khen Số 591/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Giấy khen Chi bộ đạt tiêu chuần “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu năm 2021 Số 2015/QDHU ngày 01/01/2022 của BCH đảng bộ huyện Nho Quan
2021-2022 Cờ giải Nhì toàn đoàn hộ thi thể dục thể thao học sinh THPT cấp tỉnh Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình

 Bảng số liệu trên cho thấy, trong 5 năm qua, chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên, tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng, tỉ lệ học sinh yếu kém giảm mạnh; đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn, tích lũy được nhiều kinh nghiệm và kĩ năng nghề nghiệp, có khả năng tiếp nhận và thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục. Nhà trường đã vượt qua khó khăn của giai đoạn mới thành lập và chuyển sang giai đoạn ổn định và phát triển.

  1. Phân tích môi trường bên trong của nhà trường
Nhân lực, nguồn lực Mặt mạnh Mặt yếu

Đội ngũ

CB, GV, NV

Đảm bảo số lượng, 100% đạt chuẩn; 34,9% trên chuẩn.

Tương đối trẻ, sức khỏe tốt, nhiệt tình, nhạy bén với những đổi mới.

Tuổi nghề trung bình trên 10 năm, đã tích lũy được kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục, làm việc chung với nhau tại trường nhiều năm.

Có tinh thần tự học, vươn lên hoàn thành công việc được giao.

Còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh.

Đời sống còn khó khăn, hầu hết đang trong độ tuổi sinh đẻ hoặc nuôi con nhỏ, nhà xa.

Học sinh

Đa số đạo đức, tư cách tốt, sống có trách nhiệm, tự giác chấp hành nội quy nhà trường và pháp luật nhà nước.

Có đức tính cần cù, chịu khó.

Năng động sáng tạo, tự tin trong các hoạt động giáo dục.

Có kỹ năng sống tốt, thích ứng linh hoạt trong tình hình mới

Điểm đầu vào thấp so với các trường THPT trong tỉnh.

Điều kiện kinh tế của phụ huynh còn nhiều khó khăn.

CSVC, thiết bị, diện tích.

Cơ sở vật chất đầy đủ, đạt chuẩn quốc gia.

 

Một số công trình xây dựng sau hơn 10 năm sử dụng đang xuống cấp, đang tiên hành sửa chữa bảo dưỡng định kỳ.
Thông tin

Hệ thống thông tin tốt đảm bảo. Nhà trường đang sử dụng nhiều phần mềm tiện ích phục vụ dạy học và công tác quản lý.

Có máy vi tính cho học sinh học tập và công tác văn phòng.

Có website của trường.

Hệ thống máy tính, thiết bị văn phòng được trang bị đã lâu năm, đang bị xuống cấp.
Tài chính

Ngân sách theo được cấp đầy đủ hằng năm theo định mức.

Trường tự chủ trong phạm vi nguồn tài chính được cấp.

Việc xây dựng và thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ đã tạo thuận lợi cho nhà trường chủ động chi tiêu mọi hoạt động.

Khả năng huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách còn hạn chế.

Một số quy định và định mức hiện hành về quản lý tài chính chưa đáp ứng nhu cầu thực tế tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường.

Đổi mới

giáo dục

Có kế hoạch triển khai các đổi mới giáo dục hằng năm.

Phát huy năng lực của đội ngũ để thực hiện các đổi mới giáo dục.

Tích cực ứng dụng CNTT vào việc đổi mới dạy học và quản lý.

Việc nhận thức về đổi mới giáo dục tương đối tốt nhưng hành động chưa theo kịp.

Hỗ trợ về tài chính cho việc đổi mới giáo dục còn hạn chế, chưa kích thích được sự sáng tạo của đội ngũ.

Lãnh đạo và quản lý

Đạt chuẩn đào tạo cán bộ quản lý.

CBQL luôn tự học nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.

Quản lý trường học theo kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, với định hướng rõ ràng.

Có tỷ lệ tín nhiệm cao trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Có uy tín trong học sinh, CMHS, lãnh đạo và nhân dân địa phương.

Các đoàn thể chính trị, xã hội hoạt động hiệu quả góp phần xây dựng trường học vững mạnh

Trình độ ngoại ngữ vẫn còn có phần hạn chế.

Việc xây dựng văn hóa trường học chưa đạt kết quả cao so với yêu cầu đặt ra.

Nhân sự cán bộ Đoàn thanh niên luôn gặp khó khăn.

 

  1. Phân tích môi trường bên ngoài của nhà trường
Nhân lực, nguồn lực Thời cơ Thách thức

Cơ chế,

chính sách

Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan lĩnh vực GD&ĐT tương đối đầy đủ, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của Nhà trường.

Các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và của ngành đã chỉ rõ định hướng phát triển nhà trường.

Một số văn bản về chế độ chính sách; cơ chế còn bất cập với thực tiễn.
Kinh tế địa phương, gia đình học sinh Các xã có học sinh học tập tại trường trong những năm gần đây việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội địa phương cũng là động lực phát triển nhà trường.

Đa số gia đình học sinh có kinh tế ở mức trung bình trở xuống, nhiều gia đình học sinh đang hưởng trợ cấp của nhà nước.

Mạng lưới trường THPT trên địa bàn phát triển, học sinh tốt nghiệp THCS có quyền chọn lựa vào học trường THPT có CSVC tốt, có bề dày thành tích dạy học. Trong khi nhà trường thành lập muộn nhất trong huyện và đi vào hoạt động hơn 14 năm, sức hút đối với học sinh giỏi chưa cao.

Văn hóa, xã hội

Nhiều địa phương, dòng họ có tổ chức khuyến học, thúc đẩy tốt việc học tập của học sinh.

An ninh, chính trị ổn định tạo cơ hội cho việc phát triển giáo dục, đào tạo

Các tệ nạn ngoài xã hội đã ảnh hưởng đến học đường.
Công nghệ CNTT và truyền thông phát triển tạo điều kiện nghiên cứu, học tập cho người dạy và người học, góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy nhu cầu học tập. Sử dụng mạng internet và các phương tiện thông tin không đúng đắn đã làm ảnh hưởng đến thời gian học tập, tác động xấu đến nhận thức và hành vi của một số học sinh.
Quan hệ cộng đồng, quốc tế

Nhiều tổ chức quốc tế được nhà nước cho phép hoạt động tại địa phương góp phần giải quyết kinh tế khó khăn, tạo điều kiện cho học sinh đi học.

Nhà trường đã phối hợp với các công ty du học làm tốt công tác tư vấn, hỗ trợ và đã có nhiều học sinh của trường du học ở Nhật Bản, Hàn Quốc…

Quan hệ quốc tế cộng đồng càng ngày càng mở rộng, du nhập các lối sống thiếu văn minh ảnh hưởng việc rèn luyện đạo đức của học sinh.

III. Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2022 – 2026 và tầm nhìn 2030

  1. Tầm nhìn

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2022 (kiểm định chất lượng đạt mức độ 2 trở lên) và tiếp tục củng cố bền vững, sâu sắc các kết quả đã đạt được, nâng cao chất lượng  mọi mặt để trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (kiểm định chất lượng đạt mức độ 3) vào năm 2026; đưa trường lọt vào top 10 trường THPT dẫn đầu về chất lượng của tỉnh Ninh Bình, là nơi đáng tin cậy cho  học sinh có ước mơ đạt thành tích tốt trong học tập, rèn luyện hạnh kiểm, kĩ năng sống, sẵn sàng thích ứng với cuộc sống trong thời kỳ hội nhập, mở cửa.

  1. Sứ mạng

Trường trung học phổ thông chất lượng cao, phát triển ngoại ngữ, giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh thích ứng trong xu thế hội nhập.

  1. Giá trị cốt lõi

 Siêng năng – Sáng tạo – Sức khỏe – Nhân ái – Năng động

 Siêng năng: Học tập và rèn luyện bản thân một cách tích cực; coi trọng hoạt động tập thể; lao động tốt

Sáng tạo: Giải quyết các vấn đề một cách thông minh và quyết đoán; phương pháp học tập khoa học đem lại hiệu quả cao.

Sức khỏe: Thân thể khỏe mạnh, yêu thích các hoạt động thể dục, thể thao; sức khỏe tinh thần tốt, luôn giữ trạng thái tâm lý cân bằng và tinh thần sáng suốt.

Nhân ái: Thương yêu con người, sống hòa đồng nhân ái; yêu cảnh quan thiên nhiên, tích cực tham gia bảo vệ môi trường sống.

Năng động: Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội; chủ động tìm tòi, vận dụng kịp thời cái mới, chọn lọc cái hay; thích ứng kịp thời sự thay đổi không ngừng của xã hội.

  1. Khẩu hiệu hành động

ĐỐI MỚI – SÁNG TẠO

  • Trò nỗ lực học tập và rèn luyện
  • Thầy gương mẫu và sáng tạo
  • Giáo dục hướng đến thành công

UY TÍN – TRƯỜNG TỒN

  • Giáo dục chất lượng cao
  • Phát triển phẩm chất, năng lực
  • Trò thành công trên mọi lĩnh vực
  1. Mục tiêu phát triển

Phấn đấu nâng cao chất lượng Nhà trường qua từng năm và đến năm 2024 đạt được các chỉ tiêu chủ yếu sau:

  • Quy mô phát triển đến năm 2024: 30 lớp với 1260 học sinh; có biên chế 70 cán bộ, giáo viên và nhân viên.
  • Học sinh có học lực xếp loại Giỏi 18%; Khá 60%; Yếu, Kém luôn dưới 1%.
  • Học sinh có hạnh kiểm xếp loại Khá, Tốt 98%; không có học sinh hạnh kiểm loại Yếu.
  • Học sinh thi đỗ tốt nghiệp THTP 100%.
  • Học sinh thi đỗ 90% trở lên vào các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, có nhiều học sinh đạt điểm cao.
  • Đội tuyển học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh có trên 20 giải.
  • Đoàn vận động viên Hội khỏe Phù Đổng hoặc Điền kinh cấp tỉnh có 3 Huy chương trở lên.
  • Đơn vị hằng năm được công nhận Tập thể lao động Tiên tiến; phấn đấu đến năm học 2022 – 2023 đạt danh hiệu Tập thể Tiên tiến xuất sắc cấp Tỉnh.
  • Các đoàn thể chính trị xã hội vững mạnh được cấp trên khen thưởng; Hội đồng trường hoạt động hiệu quả.
  • Chi bộ hằng năm được công nhận “Hoàn thành Tốt nhiệm vụ” trở lên.
  • Đến năm 2025 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (kiểm định chất lượng đạt mức độ 3).
  1. Giải pháp hành động
  • Xây dựng và phát triển đội ngũ có chất lượng chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, sẵn sàng đáp ứng mọi thay đổi của ngành, tạo niềm tin trong học sinh và xã hội.
  • Xây dựng và phát triển đội ngũ lãnh đạo từ cấp tổ trở lên, có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, có tầm nhìn xa nhằm đảm đương các nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn 2022 – 2026.
  • Xây dựng chương trình giáo dục của nhà trường theo chương trình giáo dục phổ thông mới, đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc gia; đồng thời xây dựng chương trình giáo dục tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu người học, đưa nhà trường phát triển lên một vị thế mới trong 10 trường phát triển nhất của tỉnh Ninh Bình.
  • Xây dựng quy chế quản lý chuyên môn khoa học, quy chế quản lý giáo dục khoa học tiến tới quản lý nhà trường bằng văn bản, khách quan, đảm bảo điều kiện cho mọi cán bộ giáo viên đều có cơ hội phát triển và khuyến khích sự phát triển của giáo viên, nhân viên nhà trường.
  • Không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất trường học, từng bước hiện đại hóa để đáp ứng các yêu cầu của việc dạy và học.
  • Phát triển tốt việc ứng dụng CNTT trong cả 3 lĩnh vực: quản lý, dạy học và hoạt động.
  • Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các bộ môn văn hóa, các hoạt động tập thể nhằm đào tạo thế hệ học sinh có đạo đức tốt và sống có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và xã hội.
  • Chú trọng việc giảng dạy Tiếng Anh cho học sinh để học sinh có cơ hội hội nhập quốc tế và bước vào cuộc sống, lập nghiệp thuận lợi hơn.
  • Xây dựng văn hóa trường học, tích cực tạo môi trường tốt để mọi người phát huy năng lực của bản thân mình, cống hiến tối đa cho sự nghiệp giáo dục của trường.
  • Đẩy mạnh khâu tư vấn tâm lí, kĩ năng sống, tư vấn hướng nghiệp giúp học sinh chọn ngành nghề phù hợp với năng lực điều kiện hoàn cảnh gia đình và mong muốn của bản thân.
  • Củng cố ban đại diện cha mẹ học sinh, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, góp phần vào việc giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh.
  • Xây dựng các đoàn thể chính trị, xã hội vững mạnh nhằm phối kết hợp với chính quyền thực hiện tầm nhìn và sứ mạng của trường.
  • Xây dựng nhà trường theo hướng nhà trường thông minh, xanh-sạch sáng và hạnh phúc.

VI.Tổ chức thực hiện

  1. Phổ biến kế hoạch chiếnlược
  • Tuyên truyền và xác lập nhận thức về tầm quan trọng của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2022 - 2026 và tầm nhìn2030.
  • Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhàtrường.
  1. Tổ chức điềuhành

Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều hành quá trình triển khai kế hoạch chiến lược; iều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng năm sát với tình hình thực tế của nhà trường; xây dựng các giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch chiến lược.

  1. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiếnlược

*Trong năm 2022:

Xác lập nền nếp kỉ cương theo tiêu chuẩn và đưa các hoạt động giáo dục vào nền nếp; đánh giá kế hoạch chiến lược và đề ra biện pháp cải tiến chất lượng; hoàn thành mục tiêu công nhận lại trường chuẩn Quốc gia, trường đạt Kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 2.

*Từ năm 2023 đến năm 2024:

Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện một cách quyết liệt đồng bộ; tiếp tục phát huy, khẳng định uy tín và hình ảnh của nhà trường là một cơ sở giáo dục mạnh của huyện và tỉnh, chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu của xã hội; trường đạt chuẩn kiểm định chất lượng và công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia; đánh giá kế hoạch chiến lược và đề ra biện pháp cải tiến chất lượng.

*Từ năm 2025 đến năm 2026:

Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện một cách quyết liệt đồng bộ; thực hiện các sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường Trường trung học phổ thông chất lượng cao, phát triển ngoại ngữ, giáo dục kĩ năng sống giúp học sinh thích ứng trong xu thế hội nhập.

Tổ chức đánh giá kế hoạch chiến lược và đề ra biện pháp cải tiến chất lượng.

*Từ năm 2027 đến năm 2030:

Tiếp tục thực hiện sứ mệnh của chiến lược phát triển nhà trường với hình ảnh hướng tới: hiện đại - chất lượng tốt - uy tín cao - hội nhập quốc tế sâu rộng.

  1. V. Tổ chức thực hiện
  2. Đối với Hiệutrưởng

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh nhà trường; thành lập các hội đồng tư vấn, Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học; tổ chức xây dựng hệ thống các quy chế quản trị nhà trường có hiệu quả; tham mưu Hội đồng trường kịp thời điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt kế hoạch chiến lược.

  1. Đối với các Phó Hiệutrưởng

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch chiến lược, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

  1. Đối với các tổ chức đoànthể

Đẩy mạnh tuyên truyền vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh hăng hái thi đua thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị cơ bản của từng năm học, làm tốt công tác tham mưu, đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục có hiệu quả trong nhà trường.

  1. Đối với tổ trưởng chuyênmôn

Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược trong tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện.

  1. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhânviên

Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học; báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kì, năm học; đề xuất các giải pháp để thực hiện.

  1. Đối với đội ngũ học sinh và cha mẹ họcsinh

Thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương; thực hiện tốt công tác tuần, tháng, từng kỳ và cả năm học dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhịêm và tổ chức đoàn thanh niên.

Tích cực tham gia vào hoạt động quản lí học sinh, các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội; tham gia tích cực trong các hoạt động học tập và rèn luyện, hoạt động giáo dục kĩ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động ngoài giờ chính khóa,...

Đẩy mạnh hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh một cách có hiệu quả, làm tốt cuộc vận động xã hội hoá giáo dục trong và ngoài nhà trường.

  1. VI. Kiến nghị, đề xuất
  2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình
  • Phê duyệt và tạo điều kiện tốt nhất cho nhà trường triển khai thực hiện kế hoạch, chiến lược.
  • Hỗ trợ, hướng dẫn về cơ chế chính sách, giúp nhà trường về công tác tham mưu với UBND huyện, tỉnh để được ưu tiên về mặt tài chính, nhân lực nhằm thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
  1. Đối với chính quyền địa phương và UBND huyện Nho Quan
  • Thường xuyên quan tâm đến sự phát triển của trường THPT Nho Quan C, tạo điều kiện cơ chế chính sách, giúp nhà trường thực hiện các mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
  • Hỗ trợ tài chính và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo tốt cho điều kiện dạy và học, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn của trường Chuẩn quốc gia, theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.

Với truyền thống và sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và sự chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình, lãnh đạo huyện Nho Quan, của Sở GD&ĐT Ninh Bình, sự đồng thuận của xã hội và cha mẹ học sinh, Trường THPT Nho Quan C sẽ phát triển hơn nữa, đáp ứng sự kỳ vọng của các cấp lãnh đạo, nhân dân, đáp ứng mục tiêu đặt ra./.

Nơi nhận:

- Sở GD&ĐT Ninh Bình

- BGH, Hội đồng trường

- Lưu VT

HIỆU TRƯỞNG 

 

 

Hà Thị Lan Hương

 

 

 

.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÊ DUYỆT CỦA GIÁM ĐỐC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Phê duyệt Chiến lược phát triển nhà trường của Trường THPT Nho Quan C. Trong quá trình triển khai, định kỳ hàng năm nhà trường tổ chức rà soát, điều chỉnh phù hợp.

 

 

 

Ninh Bình, ngày …  tháng 3  năm 2022

GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Mã bảo mật   

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Gửi phản hồi